Việc nắm vững các quy định của pháp luật lao động về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi là yếu tố then chốt, không chỉ đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động mà còn góp phần xây dựng môi trường làm việc ổn định và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Bài viết này cung cấp cái nhìn chuyên sâu về các quy định hiện hành theo Bộ luật Lao động 2019, giúp các bên liên quan có thể áp dụng một cách chính xác và hiệu quả.

Thời giờ làm việc

I. Thời giờ làm việc bình thường

Bộ luật Lao động 2019 quy định chi tiết về thời giờ làm việc bình thường của người lao động:

  • Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngàykhông quá 48 giờ trong 01 tuần.
  • Người sử dụng lao động (NSDLĐ) có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần, nhưng phải thông báo cho người lao động (NLĐ) biết. Trong trường hợp quy định theo tuần, thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và vẫn không quá 48 giờ trong 01 tuần. Do đó, việc công ty sắp xếp thời gian làm việc 10 giờ một ngày sẽ không vi phạm pháp luật nếu tổng thời gian làm việc hằng tuần không vượt quá 48 giờ.
  • Nhà nước Việt Nam khuyến khích NSDLĐ thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động. Điều này có nghĩa là, dù pháp luật cho phép làm việc 6 ngày/tuần, nhà nước vẫn ưu tiên chế độ 5 ngày/tuần (thường từ thứ Hai đến thứ Sáu).
  • Đối với các công việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, NSDLĐ có trách nhiệm đảm bảo giới hạn thời gian làm việc đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật liên quan. Cụ thể, thời gian làm việc hành chính đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không quá 06 giờ trong 01 ngày.

II. Giờ làm việc ban đêm

Giờ làm việc ban đêm được quy định là khoảng thời gian tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau. Thời gian làm việc ban đêm của người lao động cũng được tính tương tự như thời gian làm việc ban ngày, tức là 8 tiếng.

III. Làm thêm giờ

Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường đã được quy định bởi pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động của công ty.

Điều kiện để NSDLĐ được sử dụng NLĐ làm thêm giờ:

  • NSDLĐ phải được sự đồng ý của người lao động về thời gian, địa điểm và công việc làm thêm. Nếu không có sự đồng ý, công ty không có quyền ép buộc người lao động làm thêm giờ.
  • Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động theo đúng quy định pháp luật.

Giới hạn số giờ làm thêm:

  • Trong 01 ngày: Số giờ làm thêm của NLĐ không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày. Điều này tương đương với tối đa 04 giờ làm thêm/ngày nếu thời giờ làm việc bình thường là 8 giờ. Tổng thời gian làm việc bình thường và thời gian làm thêm trong 01 ngày không quá 12 giờ.
  • Trong 01 tháng: Tổng số giờ làm thêm không quá 40 giờ.
  • Trong 01 năm: Tổng số giờ làm thêm không quá 200 giờ, trừ các trường hợp đặc biệt.

Trường hợp đặc biệt được làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm

NSDLĐ có thể sử dụng NLĐ làm thêm không quá 300 giờ/năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau:

  • Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản.
  • Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước.
  • Giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời.
  • Giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước (như hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất).
  • Các trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Thông báo khi tổ chức làm thêm giờ đặc biệt

Khi tổ chức làm thêm giờ từ 200 giờ đến 300 giờ trong 01 năm, NSDLĐ phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Nghỉ bù sau làm thêm nhiều ngày

Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, NSDLĐ phải bố trí để NLĐ được nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ. Trường hợp không bố trí đủ thời gian nghỉ bù, NSDLĐ phải trả lương làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật Lao động.

Quy định riêng cho làm việc trong hầm lò

Ca làm việc không quá 9,5 giờ/ngày. Thời giờ làm việc tại vị trí sản xuất trong hầm lò không quá 07 giờ/ngày và không quá 42 giờ/tuần. Tổng số giờ làm việc (ca làm việc và làm thêm) không quá 12 giờ/ngày; số giờ làm thêm không quá 300 giờ/năm.

Thời giờ làm việc

IV. Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt (không được từ chối)

Trong một số trường hợp cụ thể, NSDLĐ có quyền yêu cầu NLĐ làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107, và NLĐ không được từ chối:

  • Thực hiện lệnh động viên, huy động đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa. Tuy nhiên, điều này không áp dụng nếu có nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

V. Thời giờ nghỉ ngơi

Pháp luật lao động cũng quy định rõ các chế độ nghỉ ngơi nhằm đảm bảo sức khỏe và quyền lợi của người lao động:

Nghỉ giữa giờ:

  • Người lao động làm việc từ 06 giờ trở lên trong một ngày được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục.
  • Làm việc vào ban đêm, được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
  • Trường hợp làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên, thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào thời giờ làm việc.
  • Ngoài ra, NSDLĐ có thể bố trí thêm các đợt nghỉ giải lao và ghi rõ trong nội quy lao động.

Nghỉ hằng tuần:

  • Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục.
  • Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, NSDLĐ có trách nhiệm đảm bảo cho NLĐ được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
  • NSDLĐ có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày khác trong tuần, nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
  • Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết, NLĐ được nghỉ bù vào ngày làm việc kế tiếp.

Nghỉ lễ, tết (hưởng nguyên lương):

  • Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch).
  • Tết Âm lịch: 05 ngày.
  • Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).
  • Ngày Quốc tế Lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch).
  • Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau).
  • Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
  • Đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, ngoài các ngày nghỉ lễ, tết trên, họ còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
  • Hàng năm, Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định cụ thể ngày nghỉ cho Tết Âm lịch và Quốc khánh.
  • Nếu NLĐ phải làm việc vào các ngày nghỉ lễ, tết này do yêu cầu sản xuất, họ được trả lương ít nhất bằng 300% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường. Trường hợp được bố trí nghỉ bù, NSDLĐ chỉ phải trả phần tiền chênh lệch.

Nghỉ hằng năm (phép năm):

  • Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một NSDLĐ được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động: 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường. 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
  • Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
  • Trong trường hợp thôi việc hoặc bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm, NSDLĐ phải thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
  • NSDLĐ có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của NLĐ và phải thông báo trước. NLĐ có thể thỏa thuận với NSDLĐ để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
  • Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, NLĐ được tạm ứng tiền lương.
  • Nếu NLĐ đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày, thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Nghỉ việc riêng (hưởng nguyên lương và phải thông báo):

  • Kết hôn: nghỉ 03 ngày.
  • Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày.
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

Nghỉ không hưởng lương:

  • Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với NSDLĐ khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
  • Ngoài các trường hợp trên, NLĐ có thể thỏa thuận với NSDLĐ để nghỉ không hưởng lương.

Các trường hợp khác được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương (theo dự thảo Nghị định hướng dẫn Bộ luật Lao động sửa đổi):

  • Nghỉ giải lao theo tính chất công việc hoặc nghỉ cần thiết cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
  • Nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
  • Nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với lao động nữ trong thời gian hành kinh.
  • Thời gian phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
  • Thời giờ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động; thời gian hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của NSDLĐ hoặc được NSDLĐ đồng ý.
  • Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu tập cán bộ công đoàn không chuyên trách.
  • Thời gian người lao động được NSDLĐ tổ chức khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
  • Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai và thông báo cho NSDLĐ biết thì được chuyển sang công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi. (Lưu ý: Khoản 2 Điều 148 Bộ luật Lao động 2019 cho phép lao động cao tuổi trong năm cuối trước khi nghỉ hưu được quyền thỏa thuận với NSDLĐ về việc rút ngắn thời giờ làm việc hàng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.)
Thời giờ làm việc

VI. Vi phạm và xử phạt

NSDLĐ vi phạm quy định về số giờ làm thêm tối đa sẽ bị xử phạt hành chính. Mức phạt đối với NSDLĐ là tổ chức cao gấp đôi mức phạt đối với cá nhân:

  • Vi phạm từ 01 đến 10 người lao động: 05 đến 10 triệu đồng (cá nhân) / 10 đến 20 triệu đồng (tổ chức).
  • Vi phạm từ 11 đến 50 người lao động: 10 đến 20 triệu đồng (cá nhân) / 20 đến 40 triệu đồng (tổ chức).
  • Vi phạm từ 51 đến 100 người lao động: 20 đến 40 triệu đồng (cá nhân) / 40 đến 80 triệu đồng (tổ chức).
  • Vi phạm từ 101 đến 300 người lao động: 40 đến 60 triệu đồng (cá nhân) / 80 đến 120 triệu đồng (tổ chức).
  • Vi phạm từ 301 người lao động trở lên: 60 đến 75 triệu đồng (cá nhân) / 120 đến 150 triệu đồng (tổ chức).

VII. Định hướng xây dựng quan hệ lao động

Pháp luật Việt Nam hướng tới xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.

  • Quan hệ lao động được xác lập thông qua đối thoại, thương lượng, thỏa thuận dựa trên nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, và tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của nhau.
  • NSDLĐ, tổ chức đại diện NSDLĐ và NLĐ, tổ chức đại diện NLĐ cùng nhau xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định, với sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Công đoàn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động, giám sát việc thi hành pháp luật lao động, và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
  • Các tổ chức đại diện của NSDLĐ như Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam cũng có vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NSDLĐ, đồng thời tham gia vào quá trình xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.

Kết luận

Việc am hiểu và tuân thủ các quy định về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi theo Bộ luật Lao động 2019 không chỉ là trách nhiệm mà còn là chìa khóa để NSDLĐ xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, minh bạch, đồng thời giúp NLĐ bảo vệ quyền lợi và đảm bảo sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống. Điều này góp phần quan trọng vào việc phát triển bền vững của doanh nghiệp và sự ổn định của quan hệ lao động trong toàn xã hội.

Tham khảo thêm

Tất tần tật về Huấn luyện an toàn vệ sinh lao động theo Nghị định 44

Hiểu Rõ Về 6 Nhóm Huấn Luyện An Toàn Vệ Sinh Lao Động Theo Quy Định Pháp Luật

Onboarding: Chiến Lược Hội Nhập Nhân Sự Hiệu Quả