Chọn trang

Đào tạo an toàn lao động là một trong những yêu cầu pháp lý cốt lõi và là yếu tố chiến lược hàng đầu nhằm bảo vệ nguồn nhân lực và duy trì tính liên tục trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Bài viết này trình bày chi tiết các quy định pháp luật hiện hành và các thực tiễn quản lý tiên tiến trong công tác đào tạo an toàn lao động tại Việt Nam.

I. KHÁI NIỆM VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỐT LÕI

1.1. An toàn Lao động: Khái niệm nền tảng

Theo Khoản 2 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) 2015, An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm, với mục đích đảm bảo người lao động trong quá trình lao động không bị thương tật hoặc tử vong. Các yếu tố nguy hiểm này bao gồm máy móc, hóa chất, điện, nhiệt, áp suất, tia bức xạ, tiếng ồn, rung động, bụi, khí độc, vi khuẩn, virus, nấm mốc.

Song song, Vệ sinh lao động được định nghĩa là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại, nhằm ngăn ngừa bệnh tật và sự suy giảm sức khỏe cho người lao động trong quá trình làm việc. An toàn lao động được coi là nguyên tắc quan trọng nhất trong quá trình lao động, thể hiện trách nhiệm của người sử dụng lao động (NSDLĐ) trong việc đảm bảo an toàn.

Đào tạo an toàn lao động

1.2. Đào tạo An toàn Lao động: Chìa khóa để phòng ngừa

Đào tạo an toàn lao động là hoạt động đào tạo, phổ cập các kiến thức về ATVSLĐ, giúp người lao động chủ động ngăn ngừa các yếu tố nguy hiểm, gây hại xảy ra. Mục đích của huấn luyện là nâng cao nhận thức, nhận biết yếu tố nguy hiểm và đưa ra các biện pháp giúp người lao động hạn chế tối đa TNLĐ và BNN. Việc không trang bị đầy đủ kiến thức an toàn được xác định là nguyên nhân chính dẫn đến nhiều vụ tai nạn lao động.

II. LỢI ÍCH KÉP: TẠI SAO ĐÀO TẠO LÀ KHOẢN ĐẦU TƯ BẮT BUỘC?

2.1. Tuân thủ Pháp luật và Trách nhiệm Dân sự

Việc thực hiện đào tạo an toàn lao động không chỉ là một nghĩa vụ đạo đức mà còn là yêu cầu bắt buộc được quy định bởi pháp luật Việt Nam.

  • Cơ sở pháp lý: Các quy định này được chi tiết hóa trong Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 và các văn bản hướng dẫn như Nghị định 44/2016/NĐ-CP và Nghị định 140/2018/NĐ-CP.
  • Trách nhiệm cốt lõi: NSDLĐ phải tuân thủ các quy định về biện pháp an toàn lao động và luôn đặt các biện pháp phòng ngừa lên hàng đầu để kiểm soát tình huống xấu. Việc huấn luyện là một trong những giải pháp quan trọng để NSDLĐ thực hiện nghĩa vụ này.

2.2. Hiệu suất Đầu tư (ROI) cho Doanh nghiệp

Thực hiện tốt công tác đào tạo an toàn lao động mang lại lợi ích kinh tế rõ rệt, thúc đẩy sản xuất phát triển bền vững:

  • Bảo vệ tài chính và nhân lực: Giúp giảm thiểu thời gian nghỉ việc, cũng như chi phí điều trị và bồi thường do TNLĐ và BNN. Hoạt động này còn giúp giảm thiểu phát sinh chi phí liên quan đến rủi ro.
  • Tăng cường hiệu quả hoạt động: Nâng cao năng suất và chất lượng lao động, đồng thời tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của tổ chức.
  • Nâng cao hình ảnh doanh nghiệp: Góp phần xây dựng văn hóa doanh nghiệp tích cực, sáng tạo và hợp tác, tăng cường niềm tin, sự gắn bó và trách nhiệm của người lao động.
Đào tạo an toàn lao động

III. CHI TIẾT VỀ PHÁP LÝ: 6 NHÓM ĐỐI TƯỢNG BẮT BUỘC HUẤN LUYỆN

Theo Điều 17 Nghị định 44/2016/NĐ-CP (sửa đổi tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP), 6 nhóm đối tượng sau đây bắt buộc phải được đào tạo an toàn lao động:

NhómĐối tượngMô tả chức danh
Nhóm 1Người quản lý phụ trách công tác ATVSLĐ.Người đứng đầu cơ sở, đơn vị sản xuất, kinh doanh; cấp phó, quản đốc phân xưởng, hoặc vị trí tương đương được giao nhiệm vụ phụ trách ATVSLĐ.
Nhóm 2Người làm công tác chuyên trách/bán chuyên trách về ATVSLĐ và người trực tiếp giám sát.Chuyên trách, bán chuyên trách về ATVSLĐ; cá nhân chịu trách nhiệm giám sát trực tiếp về ATVSLĐ tại nơi làm việc.
Nhóm 3Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ.Bao gồm những người làm các công việc thuộc Danh mục nghiêm ngặt do Bộ LĐTBXH ban hành (ví dụ: thi công xây dựng công trình; sản xuất, sử dụng hóa chất nguy hiểm; vận hành thiết bị nâng hạ; làm việc trên không; làm việc trong không gian hạn chế).
Nhóm 4Người lao động không thuộc các nhóm 1, 2, 3, 5, 6.Bao gồm người học nghề, tập nghề, thử việc để làm việc cho NSDLĐ.
Nhóm 5Người làm công tác y tế.Người làm công tác y tế hoặc bộ phận y tế có trách nhiệm chăm sóc và quản lý sức khỏe của người lao động.
Nhóm 6An toàn, vệ sinh viên (ATVSV).ATVSV theo quy định tại Điều 74 Luật ATVSLĐ.

IV. QUY TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ CHỨNG CHỈ (THỜI GIAN & HIỆU LỰC)

4.1. Thời gian huấn luyện bắt buộc (Lần đầu)

Thời gian đào tạo an toàn lao động lần đầu được quy định tối thiểu cụ thể tại Điều 19 Nghị định 44/2016/NĐ-CP (sửa đổi tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 140/2018/NĐ-CP):

  • Nhóm 1 và Nhóm 4: Tối thiểu 16 giờ (bao gồm cả thời gian kiểm tra).
  • Nhóm 2: Tối thiểu 48 giờ (bao gồm cả thời gian huấn luyện thực hành, lý thuyết, kiểm tra).
  • Nhóm 3: Tối thiểu 24 giờ (bao gồm cả thời gian kiểm tra).
  • Nhóm 5: Tối thiểu 16 giờ (bao gồm thời gian đào tạo và kiểm tra).
  • Nhóm 6: Tối thiểu 04 giờ (ngoài nội dung đã được huấn luyện về ATVSLĐ).

Người học phải tham dự đủ ít nhất 80% thời gian khóa học mới được tham dự kiểm tra, sát hạch.

4.2. Huấn luyện Định kỳ và Cấp Chứng chỉ

Huấn luyện Định kỳ:

  • Nhóm 1, 2, 3, 5, 6: Định kỳ 2 năm/lần.
  • Nhóm 4: Định kỳ 1 năm/lần.
  • Trong chương trình huấn luyện định kỳ, phải đảm bảo thực hiện ½ thời gian đào tạo với những nội dung cũ, đã được đào tạo trước đó, và đủ thời gian quy định với những nội dung mới.

Kiểm tra và Cấp chứng chỉ: Học viên được đánh giá đạt yêu cầu khi có số điểm mỗi phần thi lý thuyết và thực hành ít nhất từ 50 điểm trở lên.

  • Nhóm 1, 2, 6: Được cấp Chứng chỉ an toàn lao động (hiệu lực 2 năm kể từ ngày cấp).
  • Nhóm 3: Được cấp Thẻ an toàn lao động (hiệu lực 2 năm kể từ ngày cấp).
  • Nhóm 5: Được cấp Chứng chỉ an toàn nhóm 5 chuyên môn về Y tế lao động (hiệu lực 5 năm kể từ ngày cấp).
  • Nhóm 4: Được cấp sổ, danh sách huấn luyện.
Đào tạo an toàn lao động

V. LÀM THẾ NÀO ĐỂ ĐÀO TẠO AN TOÀN LAO ĐỘNG THỰC SỰ HIỆU QUẢ?

Để việc đào tạo an toàn lao động mang lại hiệu suất tối đa, các chuyên gia khuyến nghị áp dụng các chiến lược vượt ra ngoài việc tuân thủ pháp luật cơ bản:

5.1. Cá nhân hóa Đào tạo (Áp dụng mô hình TNA)

  • Đánh giá Nhu cầu Đào tạo (TNA): NSDLĐ cần xác định nhu cầu đào tạo của nhân viên thông qua đánh giá nhu cầu đào tạo. Việc huấn luyện phải phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng ngành nghề, vị trí công việc và quy mô lao động.
  • Linh hoạt trong phương pháp: Có thể kết hợp huấn luyện các nội dung về ATVSLĐ với huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy hoặc nội dung huấn luyện khác. Các phương pháp phân phối bao gồm học trực tuyến (e-learning), khóa học phát triển nội bộ, và đào tạo trực tiếp (face-to-face).

5.2. Chăm sóc Nhóm Lao động Đặc thù

Cần chú trọng đặc biệt đến các nhóm lao động dễ bị tổn thương, đòi hỏi các biện pháp bảo vệ và huấn luyện đặc thù:

  • Lao động mới và trẻ tuổi: Lao động mới và trẻ tuổi có nguy cơ bị thương tật cao gấp ba lần trong tháng đầu tiên làm việc so với những thời điểm khác. NSDLĐ không nên mặc định rằng họ biết cách đặt câu hỏi, và nên có người giám sát hoặc để họ theo dõi (shadow) người đặt tấm gương tích cực.
  • Lao động quay trở lại làm việc: Những người trở lại sau thời gian nghỉ dài (thai sản, mùa vụ) cần được cập nhật về các thay đổi chính sách hoặc quy trình đã diễn ra trong thời gian họ vắng mặt.
  • Đánh giá Sức khỏe Tham gia (Fitness to Participate): Người quản lý phải đảm bảo rằng đánh giá rủi ro cho nhân viên mang thai đã được thực hiện trước khi họ tham gia huấn luyện thực hành. Nhân viên sẽ không được phép tham gia huấn luyện nếu họ báo cáo tình trạng sức khỏe không đủ điều kiện (đã được khai báo) hoặc tình trạng thai nghén chưa được đánh giá rủi ro vào ngày đào tạo.

5.3. Đánh giá Khả năng Ứng dụng Thực tế

Đào tạo cần được đánh giá hiệu quả thông qua việc xác nhận khả năng ứng dụng kỹ năng tại nơi làm việc:

  • Đánh giá đa dạng: Ngoài bài kiểm tra viết, nên sử dụng các phương pháp kiểm tra khác như bài kiểm tra thực hành (practical test), quan sát tại nơi làm việc (observation on the job) và hỏi đáp để xác nhận NLĐ đã nắm vững thông tin.
  • Lưu giữ Hồ sơ: NSDLĐ phải ghi lại việc tham gia đào tạo và giữ hồ sơ huấn luyện chi tiết. Hồ sơ nên bao gồm tên, số nhân viên, tên chương trình và ngày tham dự để chứng minh việc tuân thủ. Người lao động có nghĩa vụ thực hiện công việc phù hợp với huấn luyện đã nhận được.

VI. KẾT LUẬN

Việc đào tạo an toàn lao động là yếu tố then chốt để xây dựng văn hóa an toàn, tạo ra một môi trường làm việc tích cực và hợp tác. Để đảm bảo an toàn, NSDLĐ phải:

  • Trang bị đầy đủ: Cần trang bị đầy đủ và sử dụng đúng các thiết bị an toàn và bảo hộ lao động (PPE). Phương tiện bảo hộ phải đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn quy định, và NSDLĐ có trách nhiệm vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ đã qua sử dụng.
  • Chăm sóc sức khỏe: Tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho người lao động. Đối với người làm việc trong môi trường khói bụi, nặng nhọc, độc hại, cần được khám định kỳ 6 tháng/lần.
  • Quyền từ chối làm việc: Người lao động có quyền từ chối thực hiện các công việc được giao khi phát hiện môi trường làm việc không đảm bảo an toàn, dễ xảy ra tai nạn lao động, đe dọa đến tính mạng và sức khỏe bản thân, sau khi đã báo cáo với người phụ trách trực tiếp mà không được khắc phục.

Tham khảo thêm

Camera Góc Rộng: Giải Pháp An Ninh Toàn Diện

Phân loại Công việc có Yêu cầu Nghiêm ngặt về An toàn, Vệ sinh Lao động tại Việt Nam

ebook cẩm nang dinh dưỡng dành cho bữa ăn trưa

Hệ Thống Lương 3P: Chìa Khóa Quản Trị Nhân Sự Hiện Đại Hay “Con Dao Hai Lưỡi”?

Thúc Đẩy Động Lực Làm Việc Của Nhân Viên: 10 Cách Hiệu Quả